Phân loại Thạch sùng đuôi thùy

Phức hợp loài

Nghiên cứu công bố năm 2019 của Grismer et al. cho thấy P. lionotum nghĩa rộng (sensu lato) như định nghĩa từ năm 2019 trở về trước là một phức hợp loài và khi coi là một loài thì nó là cận ngành với P. popaense. Để giải quyết tính đơn ngành, các tác giả đã tách P. lionotum nghĩa rộng thành 4 loài như sau:[2]

Địa vị của chi Ptychozoon

Nghiên cứu năm 2012 của Brown et al. cho thấy Ptychozoon lồng sâu trong chi Gekko.[3] Để đảm bảo tính đơn ngành của chi Gekko với sự đa dạng loài lớn hơn và phổ biến rộng hơn, người ta đã gộp toàn bộ các loài trong chi Ptychozoon vào Gekko và giáng cấp nó xuống thành phân chi cùng tên trong chi Gekko.[4] Như thế, danh pháp của 4 loài trong phức hợp loài P. lionotum sẽ đổi tương ứng thành Gekko cicakterbang, Gekko kabkaebin, Gekko tokehos và Gekko lionotum.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Thạch sùng đuôi thùy http://reptile-database.reptarium.cz/ http://reptile-database.reptarium.cz/species.php?g... http://www.vncreatures.net/chitiet.php?page=1&loai... //doi.org/10.2305%2FIUCN.UK.2018-2.RLTS.T177831A10... //dx.doi.org/10.1016%2Fj.ympev.2012.02.019 //dx.doi.org/10.1016%2Fj.ympev.2020.106731 http://www.irmng.org/aphia.php?p=taxdetails&id=107... http://www.ubio.org/browser/details.php?namebankID... https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/... https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/...